Chất lượng kiểm toán đòi hỏi phải luôn được chuyên sâu trong bối cảnh nền kinh tế cách tân và phát triển và hội nhập mạnh mẽ với nước ngoài. Tính tự do là một thành phần cần thiết của chất lượng kiểm toán, đảm bảo an toàn sự khách quan của ý kiến kiểm toán. Do vậy, tính chủ quyền kiểm toán khi được du nhập từ quốc tế vào nước ta sẽ có những khác hoàn toàn. Thông qua các phương pháp điều tra và nghiên cứu, bài viết tìm ra được mô hình dịch vụ ghi sổ kế toán và dịch vụ hỗ trợ tư vấn thuế làm suy giảm đáng kể tính độc lập của kiểm toán.
Tính độc lập là thành phần thiết yếu của chất lượng kiểm toán. Hiện nay, trên quả đât có nhiều nghiên cứu về tính tự do kiểm toán nói chung và mối quan hệ giữa dịch vụ phi kiểm toán và tính độc lập kiểm toán nói riêng theo thời điểm và không gian khác nhau. Đối với Việt Nam ngành Kiểm toán còn non trẻ và có đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội khác so với các nước trên thế giới. Do đó, mối quan hệ giữa dịch vụ phi kiểm toán và tính chủ quyền kiểm toán tại Việt Nam cũng có những đặc trưng khác với nhân loại. nghiên cứu vụ việc này, bài viết tìm ra được loại hình dịch vụ ghi sổ kế toán và dịch vụ tư vấn thuế làm suy giảm đáng kể tính chủ quyền kiểm toán.
Xem thêm: Liên hệ ngay với công ty Vinasc nếu quý công ty có nhu cầu về Công ty dịch vụ kế toán nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
Phương thức nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương thức nghiên cứu tư liệu và phương thức diễn giải để nghiên cứu để tổng kết các nghiên cứu trước đã chào làng trên các tạp chí uy tín; nghiên cứu các khái niệm, Lý thuyết có liên quan đến đề tài đang thực hiện. Tiếp theo dùng phương pháp nghiên cứu và điều tra theo bối cảnh để xác định các loại hình dịch vụ phi kiểm toán có thể tác động đến tính hòa bình kiểm toán cân xứng bối cảnh văn hóa, xã hội Việt Nam. Sau đó, sử dụng cách thức phỏng vấn sâu chuyên gia cho đến khi đạt điểm bão hòa với bảng câu hỏi mở để xác định lại những từng kiểu dịch vụ phi kiểm toán có tác động đến tính độc lập của kiểm toán viên Việt Nam hay không.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu gồm có: Các bài báo khoa học ra mắt trên các tạp chí kế toán, kiểm toán hàng đầu; Các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp; công dụng vấn đáp chuyên gia là giám đốc công ty kiểm toán, kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán, cán bộ tín dụng ngân hàng, giám đốc và kế toán trưởng công ty được kiểm toán, cán bộ hội công việc và nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam.
Một số Vấn đề lý luận về tính chủ quyền kiểm toán
Tính độc lập kiểm toán
Tính độc lập thường được mô tả như là nền tảng của kiểm toán và rất thiết yếu cho báo cáo tài chính doanh nghiệp (Mautz & Sharaf, 1964; Previts & Merino, 1998). Bởi vì, kiểm toán được yêu cầu cung cấp sự đảo bảo phải chăng và khách quan rằng báo cáo tài chính của một doanh nghiệp phản ảnh trung thực và hợp lý, từ đó nâng cao độ tin cậy cho báo cáo tài chính. Qua đó, các bên liên quan (cổ đông, nhà đầu tư tiềm năng, nhà quy định luật, chủ nợ, thị trường tài chính và công chúng) tin yêu vào sự khách quan và trung thực của những báo cáo có thể đưa ra quyết định cân xứng cho đầu tư.
Liên đoàn Kế toán quốc tế phân loại tính độc lập thành 2 phần: độc lập tư tưởng và độc lập hình thức. Trong khi chủ quyền tư tưởng là trạng thái suy nghĩ mà cho phép kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với sự khách quan, trung thực và đặt nghi vấn mang tính nghề nghiệp, độc lập hình thức đòi hỏi tránh những tình huống mà có thể tạo cho quý khách hàng có kiến thức về tất cả tình huống ngờ vực kiểm toán viên rất có thể đưa ra ý kiến khách quan.
Tuy nhiên, độc lập tư tưởng thì khó để nhận xét, vì vậy nhà làm luật, nhà đầu tư và quý khách báo cáo tài chính khác thì phần đông là đánh giá độc lập hình thức bằng cách xem xét có hay không những tình huống mà có làm tổn hại đáng kể tính độc lập của kiểm toán viên là tồn tại những biện pháp bảo vệ để gia công nhẹ bớt những nguy cơ.
Ở VN, tính chủ quyền được quy định trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán ban hành theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 8/5/2015 của Bộ Tài chính. Tính độc lập là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đối với đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tính tự do đòi hỏi kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến phải độc lập về mặt hình thức và độc lập về mặt tư tưởng.
Dịch vụ phi kiểm toán
Dịch vụ phi kiểm toán là những dịch vụ khác với dịch vụ kiểm toán mà công ty kiểm toán tự do cung cấp cho cùng một khách hàng kiểm toán. Các dịch vụ phi kiểm toán gồm có: Dịch vụ tư vấn cai trị, dịch vụ kiến tạo hệ thống, dịch vụ support thuế… Các dịch vụ phi kiểm toán có chức năng làm giảm tính độc lập kiểm toán viên.
Lý thuyết đại diện
triết lý đại diện mở ra trong những năm 1970 với nghiên cứu đầu tiên vào những vụ việc thông tin bất cân xứng giữa người chủ sở hữu và người cai trị trong ngành Bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973) và hối hả trở thành một kim chỉ nan vận dụng vào các lĩnh vực khác về những sự việc liên quan đến hợp đồng đại diện giữa người chủ sở hữu và người đại diện người chủ sở hữu để điều hành hoạt động của đơn vị - gọi là người thay mặt (Jensen và Meckling, 1976; Harris và Raviv, 1978).
người sở hữu mong muốn người đại diện hoàn thành kim chỉ nam của mình đặt ra và người đại diện phải thực hiện công việc một cách kết quả và trung thực. Người đại diện có không ít thẩm quyền trong việc điều hành hoạt động của đơn vị, trong khi người chủ sở hữu khó giám sát hoạt động của đơn vị. Lý thuyết cho rằng, tồn tại năng lực chuyên môn người đại diện không thực hiện hết hoặc không đúng những yêu cầu của người sở hữu vốn đề ra. vì thế xảy ra xung đột lợi ích giữa người sở hữu vốn và người đại diện.
triết lý đại diện cho rằng, kiểm toán viên được chọn trong mối quan hệ lợi ích giữa bên thứ ba và nhà cai quản. Do đó, kiểm toán viên đóng vai trò là chuyên gia có chuyên môn cao và độc lập để xác nhận thông tin thể hiện trên báo cáo của đơn vị được kiểm toán, từ đó giải quyết những xung đột lợi ích giữa người chủ, người đại diện và các bên liên quan.
Định hướng tính hợp pháp
Lý thuyết tính hợp pháp dựa trên tiền đề rằng các tổ chức cần phải cam kết ràng buộc tính hợp pháp của họ trong môi trường bằng cách tuân theo các chuẩn mực và kỳ vọng của xã hội để duy trì liên quan và tiếp tục tồn tại (Suchman, 1995). Khi thái độ và kỳ vọng của xã hội thay đổi, các tổ chức cần phải thích ứng với sự thay đổi các yêu cầu để bảo đảm vận động này là hợp pháp và phù hợp (Deegan, 2006). Tính hợp pháp của một đơn vị là một nguồn lực hoạt động mà được thu được một cách cạnh tranh từ môi trường và sử dụng để đạt được mục tiêu đề ra (Pfeffer & Salancik, 2003; Suchman, 1995).
Đối với những công ty kiểm toán độc lập, mặc dù khung pháp lý cung cấp tính hợp pháp cho các chức năng kiểm toán của chính nó, sự mất lòng tin của công chúng dẫn đến từ những thất bại kiểm toán đòi hỏi sự cần thiết phải thiết lập lại tính hợp pháp của công việc và nghề nghiệp. Môi trường của các kiểm toán viên bao gồm nhiều bên liên quan không giống nhau như người sử dụng thông tin, nhà cai trị nhà nước và cơ quan chuyên môn.
tương xứng với các triết lý tính hợp pháp, tất cả các bên liên quan có những kỳ vọng của một báo cáo kiểm toán tự do về báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý để đưa ra quyết định phù hợp. Như độc lập về mặt hình thức nhờ vào vào cách mà khách hàng thông tin nhận thức tác hại Lúc Này và biện pháp đảm bảo được áp dụng để giảm thiểu những tác hại đến cả chấp nhận được, các bên liên quan sẽ định kỳ kiểm tra liệu có hay không kiểm toán viên điều hành và kiểm soát các mối đe dọa đến cả chấp nhận được để xác minh tính hợp pháp của họ.
Lý thuyết tính hợp pháp cung cấp cơ sở cho các bên liên quan để đánh giá sự hình thức của tính tự do bằng cách xem xét liệu có hay không kiểm toán viên tránh được hoặc kiểm soát và điều hành các tai hại đến mức chấp nhận bằng cách thực hiện các biện pháp đảm bảo.
Tổng quan các điều tra nghiên cứu về dịch vụ phi kiểm toán và tính độc lập kiểm toán
Có nhiều điều tra và nghiên cứu liên quan tác động của dịch vụ phi kiểm toán đến tính độc lập của kiểm toán viên tại nhiều Thị Trường khác biệt qua các thời kỳ. kết quả của sự tác động là hỗn hợp. Dịch vụ phi kiểm toán có thể làm giảm tính hòa bình kiểm toán hoặc không ảnh hưởng đánh kể tới tính độc lập. 1 số ít nghiên cứu còn cho thấy, dịch vụ phi kiểm toán làm tăng chất lượng kiểm toán. rất có khả năng nói tới các nghiên cứu và điều tra tiêu biểu sau:
Dịch vụ phi kiểm toán rất có thể ảnh hưởng tính độc lập kiểm toán. RandolphA. Shockley (1981) nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi qua mail, tác dụng là công ty kiểm toán có cung cấp dịch vụ tư vấn cai trị thì làm giảm tính tự do kiểm toán.
Nicholas Dopuch và Ronald R. King (1991) dùng phương pháp thực nghiệm để điều tra nghiên cứu và tác giả đề nghị rằng, người làm cơ chế ngăn cấm dịch vụ phi kiểm toán thì sẽ có sự bất lợi tác động ảnh hưởng tới cấu tạo thị trường của ngành kiểm toán, từ đó có thể ảnh hưởng tính chủ quyền kiểm toán.
Ferdinand A. Gul và cộng sự (2007) chỉ ra mối quan hệ giữa phí phi kiểm toán và tính độc lập kiểm toán thì phụ thuộc vào nhiệm kỳ kiểm toán, và phí phi kiểm toán có ảnh hưởng tác động âm tới tính tự do kiểm toán khi nhiệm kỳ kiểm toán ngắn và quy mô công ty khách hàng nhỏ. Dahlia Robinson (2008) cho rằng, dịch vụ thuế cung cấp bởi kiểm toán viên thì làm suy giảm tính tự do kiểm toán. Allen D. Blay và Marshall A. Geiger (2013) chứng minh được mối quan hệ giữa sự suy giảm tính chủ quyền và phí dịch vụ phi kiểm toán tại Mỹ.
Kiểm toán viên cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng có nhiều năng lực biện hộ quan điểm khách hàng của họ, từ đó làm giảm tính chủ quyền kiểm toán. Tiêu biểu có các điều tra và nghiên cứu của: Crain và cộng sự (1994); Trompeter (1994); Ponemon (1995); Brody & Masselli (1996); Haynes và cộng sự (1998); Shaub (2004); Francis (2006); Jenkins & Lowe (2011). Dịch vụ thiết kế hệ thống cũng làm giảm tính hòa bình kiểm toán như nghiên cứu và điều tra của Kurt Pany and P. M. J. Reekers (1983).
Tuy nhiên, có nhiều điều tra nghiên cứu cho rằng, dịch vụ phi kiểm toán không làm giảm tính độc độc lập toán. Mark L . Defond và cộng sự (2002) không tìm thấy sự liên quan đáng kể giữa các phí dịch vụ phi kiểm toán và suy giảm tính chủ quyền kiểm toán viên. A A Ghosh và cộng sự (2009) cho rằng, không có bằng chứng về mối liên quan giữa tính chủ quyền kiểm toán và xác suất phí phi kiểm toán.
Mohinder Parkash và Rajeev Singhal (2009) cho biết không có sự tương quan đáng kể giữa ý kiến chấp nhận toàn phần và phí dịch vụ phi kiểm toán. Philip Beaulieu và Alan Reinstein (2010) chỉ ra người hành nghề tại công ty lớn sẽ ít có khả năng hơn kiểm toán viên ở công ty nhỏ trong vấn đề tin rằng dịch vụ phi kiểm toán làm suy giảm tính độc lập kiểm toán.
Nicole Ratzinger-Sakel (2013) cho rằng, kiểm toán viên nước Đức thì không giảm chủ quyền hơn khi cung cấp dịch vụ phi kiểm toán. Ananth Seetharaman và cộng sự (2015) không tìm kiếm thấy mối quan hệ giữa dịch vụ thuế được cung cấp bởi kiểm toán viên và chất lượng báo cáo tài chính cho công ty đại chúng.
Dịch vụ phi kiểm toán tạo sự lan tỏa kiến thức, từ đó đưa về nhiều lợi ích. Zoe-Vonna Palmrose (1986) cho rằng khách hàng cảm nhận tốt hơn với việc được công ty kiểm toán cung cấp đồng thời dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán. Mohinder Parkash và Carol F. Venable (1993) chỉ ra khách hàng có khuynh hướng mua dịch vụ phi kiểm toán vì có sự lan tỏa kiến thức khi có sử dụng đồng thời của dịch vụ kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán từ một công ty kiểm toán.
Michael Firth (1997) giải thích công ty có chi phí ủy quyền đại diện cao hơn vậy thì có liên quan đến mua dịch vụ phi kiểm toán nhỏ nhiều hơn từ kiểm toán viên của họ. Jennifer R. Joe và Scott D. Vandervelde (2005) chỉ ra dịch vụ phi kiểm toán được cung cấp bởi kiểm toán viên có thể có nhiều lợi ích từ việc kiến thức bàn giao thêm cho tiếp cận khủng hoảng rủi ro kiểm toán khi cùng một kiểm toán viên thực hiện cả dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán. nghiên cứu và điều tra của W. Robert Knechel và Divesh S. Sharma (2012) cho thấy, dịch vụ phi kiểm toán được cung cấp bởi kiểm toán viên thì mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng mà không dẫn đến mất sự hiệu quả kiểm toán.
Ngoài ra, dịch vụ phi kiểm toán cũng có liên quan đến các công ty có hành vi gian lận báo cáo tài chính. Ariel Markelevich và Rebecca L. Rosner (2013) chỉ ra rằng, những công ty gian lận mà bị phạt bởi ủy ban chứng khoán thì chi trả tổng phí, phí kiểm toán, phí phi kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty bị phạt không phải từ ủy ban chứng khoán.
Các nghiên cứu trên cho thấy, Một số nghiên cứu và điều tra chỉ ra dịch vụ phi kiểm toán làm suy giảm tính chủ quyền kiểm toán. 1 số ít nghiên cứu cho thấy dịch vụ phi kiểm toán không tác động ảnh hưởng đến tính độc lập kiểm toán hoặc không đủ bằng chứng cho sự tác động này. Bên cạnh đó, 1 số điều tra và nghiên cứu khác thì cung cấp bằng chứng rằng dịch vụ phi kiểm toán làm tăng khả năng lan tỏa kiến thức và tăng chất lượng kiểm toán. Như vậy, đối với sự ảnh hưởng tác động của dịch vụ phi kiểm toán đến tính độc lập kiểm toán, kết quả các nghiên cứu và điều tra là hỗn hợp.
Giải thích công dụng hỗn hợp có khả năng là do các điều tra và nghiên cứu được thực Bây Giờ các đất nước mà khác nhau về văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội. Đồng thời, các nghiên cứu trên ít khi dùng phương thức nghiên cứu và điều tra định tính theo bối cảnh để tìm hiểu tại thị phần đang điều tra nghiên cứu. vì vậy, nếu nghiên cứu và điều tra được thực Lúc Này VN – một thị trường kinh tế mới nổi có nhiều đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa khác biệt với các nước trên trái đất - thì rất cần được xác định từng kiểu dịch vụ phi kiểm toán tác động tính độc lập kiểm toán trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của nước ta.
Công dụng nghiên cứu và hàm ý
Thông qua tác dụng khảo lược và phân tích từ các các nghiên cứu và điều tra trước, xác định lại tính thích hợp với bối cảnh Việt Nam từ vấn đáp chuyên gia, hiệu quả như sau:
Dịch vụ phi kiểm toán tại VN đang được các công ty kiểm toán cung cấp gồm có: Dịch vụ ghi sổ kế toán, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn cai quản, dịch vụ support tài chính, dịch vụ xây đắp hệ thống thông tin kế toán, dịch vụ thiết kế kiểm soát điều hành nội bộ, dịch vụ đánh giá kiểm soát nội bộ, dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán và thuế, dịch vụ kế toán quản trị, định giá DN, hỗ trợ tư vấn niêm yết/cổ phần hóa DN, dịch vụ đào tạo.
Trong các dịch vụ phi kiểm toán nêu trên, thì dịch vụ ghi sổ kế toán và dịch vụ hỗ trợ tư vấn thuế nếu cung cấp cùng với dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng thì sẽ làm giảm tính hòa bình kiểm toán. Đồng thời, quy tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán tại VN cũng không cho phép công ty kiểm toán cung cấp đồng thời 2 dịch vụ này cùng lúc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho 1 khách hàng.
Người được vấn đáp cho rằng, các dịch vụ phi kiểm toán còn lại thì không ảnh hưởng tính tự do kiểm toán do bộ phận cung cấp dịch vụ phi kiểm toán khì khác với nhóm thực hiện kiểm toán.
Về phía đơn vị được kiểm toán, họ cho rằng tính tự do kiểm toán vẫn đảm bảo nếu dịch vụ kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán được thực hiện bởi những nhóm người khác nhau. Hơn nữa, dịch vụ phi kiểm toán sẽ lan tỏa kiến thức sang dịch vụ kiểm toán, làm tăng hiệu quả kiểm toán.
Từ tác dụng nghiên cứu và điều tra trên cho biết thêm dịch vụ phi kiểm toán với dịch vụ ghi sổ kế toán và tư vấn thuế sẽ làm suy giảm đáng kể tính độc lập kiểm toán. Những dịch vụ phi kiểm toán khác không những không làm tính độc lập kiểm toán mà còn làm tăng hiệu quả kiểm toán do có được sự lan tỏa kiến thức.
Kết luận
Kiểm toán ra đời từ nhu cầu của xã hội nhằm gia tăng tính tin cậy và minh bạch của thông tin tài chính. Tính độc lập là một yếu tố luôn được xã hội kỳ vọng ngày càng cao để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Tính hòa bình kiểm toán bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong các số ấy có yếu tố dịch vụ phi kiểm toán. Đã có rất nhiều nghiên cứu và điều tra trên quả đât về mối quan hệ giữa dịch vụ phi kiểm toán và tính độc lập kiểm toán. Tuy nhiên, hiệu quả của các điều tra và nghiên cứu khác nhau, đôi khi trái ngược nhau.
Dựa vào phương pháp điều tra và nghiên cứu phù hợp, bài viết đã xác định được loại hình dịch vụ ghi sổ kế toán và dịch vụ tư vấn thuế làm suy giảm đáng kể tính độc lập kiểm toán. Các dịch vụ phi kiểm toán khác như: Dịch vụ tư vấn cai quản; dịch vụ tư vấn tài chính; dịch vụ xây đắp hệ thống thông tin kế toán; dịch vụ thiết kế kiểm soát điều hành nội bộ; dịch vụ đánh giá kiểm soát nội bộ; dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán và thuế; dịch vụ kế toán quản trị; định giá doanh nghiệp; tư vấn niêm yết/cổ phần hóa doanh nghiệp, dịch vụ đào tạo thì không làm suy giảm tính chủ quyền kiểm toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Malcolm Smith, Research method in Accounting, 2003;
2. Eisenhardt, Kathleen M., Agency Theory: An Assessment And Review,The Academy of Management Review;Jan 1989; 14,1;57;
3. Shockley, R. A. (1981). Perceptions of auditors’ independence: An empirical analysis. The Accounting Review, 56, 785-800;
4. Palmrose, Z. (1986). The effect of nonaudit services on the pricing of audit services: Further evidence.Journal of Accounting Research, 24, 405-411.
http://ilovehome.net/dich-vu-phi-kiem-toan-va-tinh-rieng-le-cua-kiem-toan-vien-o-vn-10190.html